Đại hoa đán/大花旦: Chỉ những nữ diễn viên có độ nổi tiếng, quyền lực, địa vị cao, có giải thưởng chứng thực (VD: Tam Kim) quốc dân độ và giá trị thương mại cao.
Tiểu hoa đán/小花旦: Là danh xưng được sử dụng cho tất cả các nữ diễn viên khi vừa bắt đầu gia nhập vào con đường diễn xuất. Tiểu hoa đán phân ra nhiều dạng, tiểu hoa tuyến 1, tiểu hoa tuyến 2…. tiểu hoa tuyến 18. Chỉ cần là nữ diễn viên bắt đầu vào nghề đều được gọi là tiểu hoa.
Thanh y/青衣: Chỉ những nữ diễn viên có tác phẩm và giải thưởng truyền hình tiêu biểu như: Phi Thiên, Bạch Ngọc Lan, Kim Ưng, có khả năng đảm bảo được danh tiếng và độ phủ sóng cho tác phẩm của mình. Danh hiệu thanh y chính là sự thừa nhận về năng lực diễn xuất, diễn xuất có thể đảm nhận được vai nữ chính trong những tác phẩm thiên về chính kịch.
Tiểu sinh/小生 – Tiểu thịt tươi/小鲜肉: Chỉ những nam diễn viên trẻ tuổi, hình tượng trẻ trung dễ hút fan nữ, giá trị thương mại cao, diễn xuất tùy người.
Ví dụ: Tứ đại lưu lượng, tam tiểu, tam bạo.
Lưu lượng/流量: Từ lóng nổi tiếng năm 2017 của Trung, lấy ý từ dòng chảy của các sông, hồ, lượng nước dâng lên trong một thời gian. Từ này mở ra kỷ nguyên mới của showbiz Trung, thời đại của lưu lượng.
- Lưu lượng (danh từ chỉ người): dùng để chỉ các cá nhân có lượng fan đông, rất nổi tiếng, có sức ảnh hưởng cao, có giá trị thương mại. Lưu lượng không quan tâm đến thực lực của chủ thể, năng lực lưu lượng thường hên xui, tuổi thường trẻ, độ 16-30.
- Lưu lượng (danh từ không chỉ người) chỉ sức fan, sức ảnh hưởng, độ thảo luận, khả năng gây ảnh hưởng đến xã hội hay là thị trường.
- Cái quan trọng của "lưu lượng" là sức fan phải mạnh, phải thở cái là có sóng gió. Lưu lượng không có liên quan gì đến chuyện bạn có tài năng không, fan mạnh là tốt nhất, nên hay bị coi là những người nổi tiếng "không chính thống" (phân biệt với thanh y: dòng chính thống, thực lực). Ai cũng làm lưu lượng được: idol lưu lượng (idol mà flop thì không có lưu lượng đâu), diễn viên lưu lượng, bán hàng cũng làm lưu lượng được, miễn là sức fan mạnh.
- Gợi ý dịch thuật nếu muốn thuần Việt: Đắt show, ngôi sao thị trường, ăn khách, có sức ảnh hưởng lớn.
Phái thực lực/实力派: Chỉ những diễn viên có diễn xuất tốt, được đánh giá cao, có giải thưởng chứng minh thực lực, độ phổ biến và nổi tiếng không cao như lưu lượng. (Rất hiếm diễn viên vừa có lưu lượng vừa có thực lực.)
Tuyến/线: Là độ nổi tiếng và địa vị của minh tinh. Ở cbiz chỉ có tuyến 1-2-3 và 18 (tương đương sao hạng A-B-C và không danh tiếng) không có tuyến 4-5-…-17
Tuyến 18 = nugu: Ý chỉ những diễn viên không có danh tiếng, thường đóng vai phụ hoặc đóng vai chính những bộ phim chế tác nhỏ hay phim rác,…
Bạch phú mỹ: trắng, giàu, xinh – 3 tiêu chí lý tưởng đối với con gái Trung Quốc
Cao phú soái: cao, giàu và đẹp trai – 3 tiêu chí được coi là lý tưởng đối với đàn ông Trung Quốc
Dầu mỡ: là từ ngữ mạng chỉ sự màu mè, khoa trương, ngấy,...
Hoa sen trắng / bạch liên hoa: có thể được hiểu theo hai cách là người tử tế, trong sạch và người giả vờ tử tế, trong sạch. Hiện nay nghĩa thứ hai được dùng phổ biến hơn để ám chỉ các cô gái luôn làm ra vẻ trong sáng, vô tội, tương tự như “trà xanh”.
Nhan khống: “cuồng” trai xinh gái đẹp, tương tự “thủ khống” là thích ngắm bàn tay, “thanh khống” là thích nghe giọng nói của người khác.
Nữ hán tử: người con gái có tính cách thẳng thắn, mạnh mẽ, hào sảng.
Phật hệ: có tấm lòng Bồ Tát, hiền lành lương thiện, không tâm cơ, không tranh đoạt với ai.
Phú nhị đại: chỉ con cái của những gia đình siêu giàu có, được kế thừa khối tài sản khổng lồ
Tiểu bạch kiểm: các chàng trai trắng trẻo được bao nuôi (mang ý mỉa mai)
Tiểu tam: người thứ ba xen vào chuyện tình cảm của hai người khác, tương đương với tuesday hay con giáp thứ 13.
Tra nam: chỉ đàn ông cặn bã hoặc có tính cách trăng hoa, vũ phu
Trà xanh / lục trà biểu: chỉ những cô gái trông có vẻ ngây thơ, đơn thuần nhưng thực chất lại đầy mưu mô, toan tính.